Trang chủ Thành công trong tôi

Định hướng ôn tập và bài tập vận dụng 2 văn bản "Viếng lăng Bác"; "Sang thu"

18/04/2021
Nhằm giúp các em học sinh lớp 9 được ôn tập tốt hơn, Ban truyền thông đã phối hợp cùng các thầy cô giáo và một số bạn học sinh để đăng tải những nội dung ôn tập của các môn thi vào 10 THPT trên trang web. Và nội dung chia sẻ hôm nay sẽ là chia sẻ của các cô giáo Phạm Công Nương với các tác phầm "VIẾNG LĂNG BÁC"; "SANG THU". Chúc các em ôn tập tốt! Tải file nội dung ôn tập bài VIẾNG LĂNG BÁC, SANG THU tại đây Định hướng ôn tập Mùa xuân nho nhỏĐịnh hướng ôn tập Những ngôi sao xa xôi

BÀI 1: VIẾNG LĂNG BÁC

VIỄN PHƯƠNG

Phần I: Sơ đồ tư duy

Phần II: Bài tập vận dụng

1. Đề số 1: "Viếng lăng Bác'' lả một bài thơ hay, xúc động của Viễn Phương viết về Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu 1: Em hãy chép chính xác khổ thơ thứ nhất và nêu hoàn cành ra đời cùa bài thơ.

Câu 2: Trong những câu thơ trên, hình ảnh hàng tre trong câu thơ nào là hình ảnh tả thực, hình ảnh hàng tre trong câu thơ nào là hình ảnh ẩn dụ? Trong khổ thơ em vừa chép nổi bật lên hình ảnh “hàng tre”, ở khổ thơ cuối hình ảnh này lại xuất hiện. Theo em, việc lặp lại hình ảnh cây tre ở đoạn kết bài thơ có ý nghĩa như thế nào?

Câu 3: Chỉ ra sự khác nhau và ý nghĩa giữa hình ảnh hàng tre bát ngát ở câu thơ thứ hai (“Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát”) và cây tre trung hiếu ở câu cuối (“Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”) của bài thơ.

Câu 4: Dựa vào khổ thơ vừa chép, hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng hợp - phân tích – tổng hợp để làm rõ tình cảm của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác. Trong đoạn có sử dụng thành phần biệt lập cảm thán và phép nối để liên kết câu.

GỢI Ý

  1.  

Chép chính xác khổ thơ thứ nhất:

“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”.

  1.  

Hình ảnh tả thực và hình ảnh ẩn dụ của “hàng tre”. Ý nghĩa việc lặp lại hình ảnh “hàng tre”:

- Hình ảnh tả thực: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

- Hình ảnh ẩn dụ trong câu:

“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”

- Tạo kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ.

- Hình ảnh cây tre được lặp lại khắc sâu thêm ý nghĩa biểu tượng cho con người Việt Nam với tấm lòng, ước nguyện, ý chí: trung hiếu với Bác, mãi bên Bác, đi theo con đường của Bác.

  1.  

Sự khác nhau về ý nghĩa giữa hình ảnh hàng tre bát ngát ở câu thơ thứ hai và cây tre trung hiếu ở câu cuối:

- Hình ảnh lăng Bác tạo cảm giác thân thuộc gần gũi, vì có sự xuất hiện của “hàng tre”. Hai sắc thái được diễn tả là “bát ngát” và “xanh xanh” để bao quát không gian rộng, thoáng và yên bình, không gian mở ra ngút ngát. Thăm Bác, nhìn thấy hàng tre cũng là lúc tác giả nói lên cảm giác xúc động mãnh liệt về hình ảnh biểu tượng của dân tộc. Thán từ “Ôi” cùng với cảm nhận dáng tre “đứng thẳng hàng” nghiêm trang cũng tạo nên cảm giác thành kính thiêng liêng trước lăng Bác. Không những thế, tư thế: “đứng thẳng hàng” còn đặt trong thế đối lập với “bão táp mưa sa” gợi lên phẩm chất của tre dẻo dai, cứng cáp bền bỉ, cũng là tư thế hiên ngang của dân tộc vượt qua bao thử thách gian lao để đi đến thắng lợi vinh quang. Để từ đó, tác giả như cảm nhận giây phút về bên Bác, có toàn thể dân tộc cùng canh giấc ngủ cho Người.

- Hình ảnh “cây tre trung hiếu” có ý nghĩa tượng trưng (ẩn dụ) cho khát vọng của nhà thơ muốn hoá thân “làm cây tre trung hiếu chốn này” - bồi đắp tâm hồn và phẩm chất để sống xứng đáng với tình thương của Bác. Đó cũng là lời hứa tiếp tục thực hiện ước vọng của Người.

  1.  

Viết đoạn văn làm rõ tình cảm của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác:

- Tình cảm chân thành và giàn dị của đồng bào miền Nam muốn nhắn gửi, nhờ Viễn Phương nói hộ cùng Bác.

- Câu thơ “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ gói gọn như một lời thông báo nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ miền Nam sau bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.

- Đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương, diễn tả tâm trạng của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.

- Nói giảm, nói tránh: từ “thăm” thay cho “viếng” giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát => Bác Hồ còn sống mãi trong tâm tưởng cùa mọi người.

- Hình ảnh hàng tre vừa tả thực vừa mang tính chất tượng trưng, giàu ý nghĩa liên tưởng sâu sắc: Hàng tre là hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê, đất nước Việt Nam, đã thành một biểu tượng của dân tộc. Cây tre mang biểu tượng của tâm hồn thanh cao, sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc.

“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam,

Bão táp mưa sa đứng thằng hàng”.

- “Ôi” là từ cảm thán tạo thành câu đặc biệt, biểu thị niềm xúc động tự hào trước hình ảnh hàng tre.

 

2. Đề 2: Cho đoạn thơ sau:

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lẳng rất đỏ,

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.”

(Trích “Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)

Câu 1: Nêu ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

Câu 2: Từ “mặt trời” ở câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Phép tu từ này có tác dụng như thế nào trong việc bộc lộ cảm xúc của tác giả? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Câu 3: Trong chuơng trình Ngữ văn 9 cũng có những câu thơ xuất hiện hình ảnh “mặt trời” qua cách sử dụng phép tu từ tương tự. Chép những câu thơ đó và cho biết tên tác giả, tác phẩm.

Câu 4: “Thương nhớ” vốn là một từ chỉ cảm xúc bên trong của con người nhưng tác giả lại viết “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ”. Tại sao vậy?

Câu 5: Trình bảy cảm nhận của em vê đoạn thơ trên bằng một đoạn văn khoảng 10-12 câu, triển khai theo lối lập luận tổng – phân - hợp để thấy được dòng cảm xúc chân thành của tác giả trước khi vào lăng viếng Bác. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một phép nối liên kết.

GỢI Ý

  1.  

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Viếng lăng Bác”:

Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh cùng vừa khánh thành, tác giả từ miền Nam ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó.

  1.  

Biện pháp nghệ thuật và tác dụng của từ “mặt trời”:

- Từ “mặt trời” ở câu thứ hai được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ.

- Tác dụng: Giúp bộc lộ cảm xúc biết ơn, tự hào, ngưỡng mộ của tác giả đối với Bác - Người đã mang lại ánh sáng, sự sống cho dân tộc Việt Nam.

- Không thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa, ví sự chuyển nghĩa của từ “mặt trời” trong câu thơ chỉ mang tính chất tạm thời, không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đưa vào giải thích trong từ điển.

  1.  

Chép câu thơ có hình ảnh “mặt trời”, cho biết tác giả:

- Những câu thơ xuất hiện hình ảnh “mặt trời”:

“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt tròi của mẹ, em nằm trên lưng”.

 “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” - Nguyễn Khoa Điềm

  1.  

Cách viết “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ”:

- Đó là hình ảnh thực mà khi đến lăng Bác nhà thơ chứng kiến: ngày ngày dòng người nối tiếp nhau vảo viếng lăng Bác

- Từ đó tác giả liên tưởng: Mọi người dân khi đến viếng Bác thề hiện nỗi xúc động, tấm lòng nặng trĩu thương nhớ không nguôi qua hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

  1.  

Viết đoạn văn đế thấy được dồng cảm xúc chân thành của tác giả trước khi vào lăng viếng Bác:

- Dòng cảm xúc chân thành của tác giả trước khi vào lăng viếng Bác.

- Hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi “mặt trời” -> vừa khẳng đỉnh sức sống trường tồn của Bác vừa thể hiện lòng tôn kính, ngưỡng mộ, tự hào biết ơn đối với Bác.

- Hình ảnh ẩn dụ đẹp và sáng tạo cùng với hình ảnh hoán dụ đã gợi liên tưởng “dòng người - tràng hoa”, “bảy mươi chín mùa xuân” -> Tấm lòng thành kính của nhân dân dành cho Bác.

=> Những vần thơ được viết trong sự thăng hoa cùa cảm xúc, nỗi xúc động lớn lao của trái tim.

 

3. Đề 3

Nói về bài thơ “Viếng lăng Bác” của tác giả Viễn Phương, có ngnhận xét: “Có thể nói bài thơ là một thứ tiếng lòng giản dị, hồn nhiên mà âm vang của nó còn làm thổn thức lòng người mãi mãi”.

         (“Tìm hiểu vẻ đẹp tác phẩm văn học Ngữ văn 9” - Lê Bảo)

Câu 1: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác và cảm xúc bao trùm của tác giả trong bài thơ.

Câu 2: Chép nguyên văn khổ thơ diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng viếng Bác.

Câu 3: Chỉ ra một hình ảnh ẩn dụ có trong khổ thơ mà em vừa chép và nêu ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ đó.

  Cho câu văn sau: “Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”, ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh.”

    Hãy coi câu văn trên lả câu chủ đề, viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu văn đã tạo thành một đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch; trong đoạn văn có sử dụng câu chứa thành phần biệt lập và phép thế (gạch chân, chú thích thành phần biệt lập và từ ngữ dùng làm phép thế).       

GỢI Ý

  1.  

Hoàn cảnh sáng tác:

- Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, tác giả từ miền Nam ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ "Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó.

- Cảm xúc bao trùm của tác giả trong bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác.

  1.  

Khổ thơ diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng viếng Bác:

“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim.”

  1.  

Hình ảnh ẩn dụ và tác dụng trong khổ 3:

- Hình ảnh ẩn dụ: trời xanh, vầng trăng

- Tác dụng:

+ Hình ảnh “trời xanh”: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho điều tác giả muốn thể hiện. Trời xanh là ẩn dụ cho hòa bình và cuộc sống tươi đẹp.

+ Hình ảnh “vầng trăng”: Đó là hình ảnh ẩn dụ cho những năm tháng làm việc của Bác, lúc nào cũng có vầng trăng bên cạnh bầu bạn. Từ giữa chốn tù đày, đến “Cảnh khuya” núi rừng Việt Bắc, rồi "Nguyên tiêu”...

  1.  

Viết đoạn văn để thấy được tâm trạng, cảm xúc yêu thương ngưỡng mộ của tác giả với Chủ tịch Hồ Chí Minh:

- Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”, ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Nỗi bồi hồi, xúc động khi được từ quê hương miền Nam ra thăm lăng Bác.

- Lòng biết ơn chân thành, sâu nặng đối với Bác, sự ngưỡng mộ, thành kính, nỗi đau xót, tiếc thương...khi vào lăng viếng Bác.

- Tình cảm lưu luyến khi phải từ biệt...

 

4. Đề 4

     Xúc động khi tới lăng Chủ tịch, trong một sáng tác của mình nhà thơ Vương Trọng có viết:

    “...Rưng rưng trông Bác yên nằm

Giấu rồi nước mắt khó cầm cứ rơi

Ở đây lạnh lắm Bác ơi

Chăn đơn Bác đắp nửa người ấm sao?"

                                                   (Theo Đọc - hiểu Ngữ văn 9, NXB Giáo dục 2007)

Câu 1: Giọt “nước mắt khó cầm cứ rơi” của tác giả gợi nhớ tới khổ thơ nào trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương? Chép lại khổ thơ đó.

Câu 2: Cách bộc lộ cảm xúc trong dòng thơ đầu của khổ thơ em vừa chép là hình thức biểu cảm theo cách nào?

Câu 3: Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch để làm rõ niềm xúc động mãnh liệt và ước nguyện chân thảnh tha thiết của nhà thơ trong khổ thơ em vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng phép nối và câu cảm thán (Gạch chân chỉ rõ)

Câu 4: Chỉ rõ và cho biết hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ điệp ngữ có trong khổ thơ trên.

Câu 5: Em hiểu như thế nào về hình ảnh cây tre trung hiếu trong đoạn thơ trên?

Câu 6: Trong một bài thơ em đã học trong chương trình Ngữ vãn 9 cũng có một khổ thơ dùng hình ảnh và phép tu từ điệp ngữ tương tự. Em hãy chép lại chính xác khổ thơ đó và nêu rõ tên tác giả, tác phẩm.

GỢI Ý

  1.  

Chép chính xác khổ thơ:

“Mai về miền Nam thương trào nước mắt

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”

  1.  

Cách biểu cảm trong khổ thơ:

Biểu cảm trong khổ thơ cuối là cách biểu cảm trực tiếp

  1.  

Viết đoạn văn:

- Khổ thơ thứ tư là niềm xúc động mãnh liệt, sự nghẹn ngào và ước nguyện chân thành tha thiết của nha thơ muốn được ở mãi bên lăng Bác.

- Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” như một lời giã biệt.

+ Lời nói giản dị diễn tả tình cảm sâu lắng.

+ Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn xa nơi Bác nghỉ.

+ Đó là tâm trạng của muôn triệu con tim bé nhỏ cùng chung nỗi đau không khác gì tác giả. Được gần Bác dù chỉ trong giây phút nhưng không bao giờ ta muốn xa Bác bởi Người ấm áp quá, rộng lớn quá.

- Ước nguyện thành kính của Viễn Phương cũng là mong ước chung của những người dân hoặc chưa một lẫn nào gặp Bác.

+ Muốn làm chim hót chính là âm thanh đẹp đẽ, trong lành.

+ Muốn làm đoá hoa để toả hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ.

+ Muốn làm cây trung hiếu đề giữ giấc ngủ bình yên cho Người.

- Điệp từ “muốn làm” biểu cảm trực tiếp và gián tiểp thể hiện tâm trạng lưu luyến, ước muốn, sự tự nguyện chân thành của tác giả.

- Hình ảnh cây tre xuất hiện khép lại bài thơ một cách khéo léo.

  1.  

Chỉ rõ và tác dụng của biện pháp nghệ thuật điệp ngữ:

- Biện pháp nghệ thuật điệp ngữ: Muốn làm.

- Hiệu quả diễn đạt: Điệp từ “muốn làm” + biểu cảm trực tiếp và gián tiếp => tâm trạng lưu luyến, ước muốn, sự tự nguyện chân thành của tác giả.

  1.  

Hình ảnh cây tre trung hiếu:

Hình ảnh cây tre xuất hiện ở đầu bài thơ được khép lại bài thơ với một nét nghĩa bổ sung: cây tre trung hiếu. Sự lặp lại như thế đã tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng làm đậm nét hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn. Đó vừa là một lời ước nguyện (Trung với Đảng, hiếu với dân), vừa là một lời hứa thiêng liêng: Dân tộc Việt Nam mãi mãi trung thành với con đường cách mạng mà Bác đã đặt ra.

  1.  

Chép lại chính xác khổ thơ đó và nêu rõ tên tác giả, tác phẩm:

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến.

- Bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ

- Tác giả: Thanh Hải

 

5. Đề 5: Cuộc đời Chủ tịch Hổ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mình, một nhà thơ viết:

“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác...”

Và sau đó, tác giả thấy:

“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

.................................................

Mà sao nghe nhói ở trong tim!”

Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy.

Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Ngưởi đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ “thăm” và cụm từ “giấc ngủ bình yên”?

Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng.

Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm.

GỢI Ý

  1.  

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Viếng lăng Bác”:

Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, tác giả từ miền Nam ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó

  1.  

Trình tự cảm xúc và tình cảm của tác giả với Bác:

- Cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự từ ngoài vào trong, rồi lại trở ra ngoài, hợp với thời gian một chuyến viếng lăng Bác.

- Từ “thăm” thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính yêu, vừa gần gũi.

- Cụm từ “giấc ngủ bình yên” là một cách nói tránh, nói giảm nhằm miêu tả tư thế ung dung thanh thàn của Bác - vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước, có đêm nào yên giấc nay đã có được giấc ngủ bình yên.

  1.  

Viết đoạn văn để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng:

- Lòng biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác:

“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trẩng sáng dịu hiền”

- Bác đang ngủ giấc ngủ bình yên, thanh thản giữa vầng trăng sáng dịu hiền. Ánh sáng dịu nhẹ trong lăng gợi sự liên tưởng thật thú vị.

- Những vần thơ của Bác tràn đầy ánh trăng, trăng với Bác đã từng vào thơ Bác trong nhà lao, trên chiến trận, giờ đây trăng cũng đến để giữ giấc ngủ ngàn thu cho Người.

- Với hình ảnh vầng trăng, nhà thơ còn muốn tạo ra một hệ thống hình ảnh vũ trụ để ví với Bác. Hình ảnh “vầng trăng” dịu hiền gợi cho ta nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Bác. Người có lúc như mặt trời ấm áp, có lúc dịu hiền như ánh trăng rằm. Đó cũng là sự biểu hiện rực rỡ, vĩ đại, cao siêu của con người và sự nghiệp của Bác.

- Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng hình ảnh ẩn dụ sâu xa: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. Bác đã hoá thân vào thiên nhiên đất trời, sống mãi trong sự nghiệp và tâm trí của nhân dân như bầu trời xanh vĩnh hằng. Dù vẫn tin như thế nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi của Người. Nỗi đau xót đã được nhà thơ biểu hiện rất cụ thể, trực tiếp: “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”. Nỗi đau quặn thắt, tê tái trong đáy sâu tâm hồn như hàng nghìn mũi kim đâm vào trái tim thổn thức khi đứng trước di hài của Người.

  1.  

Kể tên một bài thơ có nhắc đến trăng, chép câu thơ về trăng:

- Bài thơ: Ánh trăng của Nguyễn Duy

- Chép khổ thơ:

“Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.”

Hay

- Bài thơ: “Đồng chí” của Chính Hữu

- Câu thơ: “Đầu súng trăng treo”

 

BÀI 2: SANG THU

HỮU THỈNH

Phần I: Sơ đồ tư duy

Phần II: Bài tập vận dụng

1. Đề 1

Mở đầu bài thơ “Sang thu”, Hữu Thỉnh viết:

“Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về”

Câu 1: Xác định thành phần tình thái trong đoạn thơ trên? Giải nghĩa từ “chùng chình”.

Câu 2: Nhận xét cách tổ chức, sắp xếp trật tự từ trong nhan đề bài thơ “Sang thu”? Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ?

Câu 3: Câu thơ: “Sương chùng chình qua ngõ” sử dụng phép tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó? Chép một câu thơ hoặc một khổ thơ khác trong một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ Văn 9 cũng có cách sử dụng như vậy? (ghi rõ tên tác giả, tác phẩm).

Câu 4: Hình ảnh ngõ trong đoạn thơ trên có thể hiểu là cầu nối thời gian giữa hai mùa. Trong khồ thứ hai của bài “Sang thu” cũng có một hình ảnh mang ý nghĩa tương tự. Đó là hình ảnh nào? Nêu cảm nhận của em về hình ảnh đó.

Câu 5: Phân tích khổ thơ trên bằng đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu để làm rõ những cảm nhận tinh tế của tác giả trước biến chuyển của đất trời từ hạ sang thu. Trong đó có sử dụng câu bị động và câu có thành phần khởi ngữ (gạch chân và chú thích).

Câu 6: Dựa vào hiểu biết về tác phẩm, bằng đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu hãy làm rõ những cảm nhận tinh tế của tác giả về đất trời lúc sang thu. Trong đoạn văn có sử dụng phép thể để liên kết câu và câu cảm thán.

GỢI Ý

  1.  

Thành phần tình thái, giải nghĩa từ:

- Câu chứa thành phần tình thái: "Hình như thu đã về”. Thành phần tình thái là: “Hình như”

- “Chùng chình”: cố ý làm chậm lại để kéo dài thời gian

  1.  

Cách sắp nhan đề bài thơ “Sang thu”, phương thức biểu đạt khổ thơ đầu:

- Cách sắp xếp nhan đề: Đặt động từ lên trước danh từ. Nhấn mạnh sự cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển biến của thiên nhiên đất trời trong thời điểm giao mùa.

- Phương thức biểu đạt chính khổ đầu: Biểu cảm

  1.  

Bỉện pháp tu từ câu thơ: “Sương chùng chình qua ngõ”:

- Phép nhẩn hóa: “sương chùng chình”

- Tác dụng:

+ Gợi vẻ đẹp làn sương đẩu thu...

+ Cảnh vật sang thu thấp thoáng hồn người sang thu bịn rịn, lưu luyến...

+ Tăng giá trị gợi cảm cho câu thơ, gợi khung cảnh lâng quê êm đềm, thơ mộng.

- Chép câu thơ (khổ thơ) bất kì: “Sóng đã cài then đêm sập cửa”

- Tên tác giả - tác phẩm: “Đoàn thuyền đánh cá”,  tác giả Huy Cận

  1.  

Hình ảnh “ngõ” trong đoạn thơ giúp liên tưởng:

- Hình ảnh đám mây

- Tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hóa, cách diễn đạt đầy ấn tượng “Có đám mây mùa hạ/Vắt nửa mình sang thu”. Chữ “vắt” đã làm lạ hóa và ảo hóa hình ảnh đám mây.

- Hình ảnh đám mây còn:

+ Gợi hình ảnh lãng mạn: đám mây như một tấm khăn voan trong suốt, nhẹ nhàng, buông lơi giữa bầu trời.

+ Đám mây trở thành nhịp cầu thời gian duyên dáng, yểu điệu nối giữa hai mùa.

+ Gợi được tình người dùng dằng, bịn rịn, nửa như lưu luyến mùa hè đầy nắng, nửa như rộng mở để đón nhận vẻ tươi mát của thu.

  1.  

Viết đoạn văn để làm rõ những cảm nhận tinh tế của tác giả trước biến chuyển của đất trời từ hạ sang thu:

- Sự biến chuyển của tạo vật với những đặc trưng của thu về đã đánh thức cảm giác quan tinh tế của nhà thơ. Bắt đầu bằng hương ổi thơm náo nức “phả” vào trong “gió se”, cơn gió đặc trưng của mùa thu đất Bắc.

-Từ “phả” gợi hương thơm như sánh lại, đậm đà, luồn vào trong gió làm thức dậy cả không gian vườn ngõ. Ở đây có sự chuyển đổi từ khứu giác sang xúc giác giúp người đọc cảm nhận hương thơm như sánh lại, luồn vào trong gió. Từ “bỗng” thể hiện sự bất ngờ, đột ngột có phần ngỡ ngàng, ngạc nhiên của tác giả trước sự thay đổi của thời tiết, thiên nhiên.

- Tín hiệu thu về không chỉ là gió, là hương ổi, mà còn là sương “Sương chùng chình qua ngõ”. “Chùng chình” là cố ý đi chậm lại, giăng mắc nhẹ nơi đường thôn ngõ xóm. Biện pháp nhân hóa khiến làn sương trở nên có tâm trạng, bâng khuâng, bịn rịn, ngập ngừng, lưu luyến, làm cho cảnh thêm hữu tình. Cái “ngõ” mà sương “chùng chình đi qua vừa có thể lả ngõ thực, vừa có thể là cái ngõ thời gian thông giữa hai mùa. 

- Bước chân mùa thu thật mềm mại, thu đến thật nhẹ nhàng khiến cho tác giả bối rối “Hình như thu đã về”. “Hình như” là mơ hồ, chưa rõ ràng, chưa chắc chắn, đã miêu tả được tâm trạng ngỡ ngàng của thi sĩ trước sự thoáng đi bát chợt của mùa thu.

=> Tâm hồn thi sĩ đã chuyển biến nhịp nhàng cùng phút giao mùa, nhà thơ đã mở rộng các giác quan để cảm nhận thu về.

  1.  

Viết đoạn cảm nhận về thỉên nhiên trong bài thơ:

- Những cảm nhận của tác giả về đất trời lúc sang thu thể hiện qua nhiều yếu tố, bằng nhiều giác quan và sự rung động tinh tế.

- Sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về tín hiệu thu đã về (qua khứu giác, xúc giác và thị giác, hương ổi, gió se và sương qua ngõ; cảm xúc: bỗng Hình như...) (khổ 1)

- Cảm nhận tinh tế cùa nhà thơ về biến chuyển của đất trời (từ vườn, ngõ, sông, mây, sấm, hàng cây...) (Trải đều các khổ).

- Đặc sắc nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ gợi hình, biện pháp tu từ, nghệ thuật đối...

=> Sự quan sát tinh tế, tâm hồn nhạy cảm, tài năng nghệ thuật thơ của nhà thơ

 

2. Đề 2

   Cảm nhận được sự biến chuyển diệu kì của thiên nhiên, đất trời trong khoảnh khắc giao mùa, ở một khổ của bài thơ “Sang thu”, Hữu Thỉnh viết:

“Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu”

(Trích Ngữ văn 9, tập hai)

Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác và mạch cảm xúc của bài thơ.

Câu 2: Em hiểu như thế nào về nghĩa cùa từ “dềnh dàng” và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ trong dòng thơ "Sông được lúc dềnh dàng”?

Câu 3: “Sang thu” được sáng tác theo thể thơ nào? Kể tên một bài thơ khác đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng được sáng tác theo thể thơ đó.

Câu 4: Chỉ ra từ láy trong dòng thơ đầu tiên của đoạn thơ đã cho và tìm trong văn bản một từ đồng nghĩa với từ này.

Câu 5: Xác định thành phần biệt lập tình thái được Hữu Thỉnh sử dụng trong bài thơ. Việc sử dụng thành phần ấy góp phần bộc lộ cảm nhận của tác giả như thế nào?

Câu 6: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng – phân – hợp đề làm rõ sự cảm nhận của nhà thơ về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu, trong đoạn có sử dụng thanh phần khởi ngữ và phép lặp để liên kết câu. (Gạch dưới thành phần khởi ngữ và những từ ngữ dùng làm phép lặp).

GỢI Ý

  1.  

Hoàn cảnh sáng tác, mạch cảm xúc:

- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1977, đất nước vừa hòa bình, thiên nhiên bắt đầu sang thu, tác giả tham gia trại sáng tác văn ở ngoại thành Hà Nội.

- Mạch cảm xúc: Bất ngờ ngỡ ngàng => say sưa ngắm nhìn => trầm ngâm suy ngẫm.

  1.  

Giải nghĩa từ “dềnh dàng”, tác dụng:

- Giải nghĩa từ: dềnh dàng: chậm chạp, thong thả.

- Hiệu quả:

+ Gợi tả dòng sông khi sang thu không còn cuồn cuộn gấp gáp như mùa hè mưa lũ mà chậm chạp, thong thả trôi.

+ Gợi cảm giác dòng sông như mang tâm trạng của con người, đang lắng lại, suy nghi trầm tư về những trải nghiệm đã qua.

+ Cảnh vật được nhân hóa, trở nên sống động, có hồn.

  1.  

Thể thơ, tên bài thơ cùng loại:

- Thể thơ: 5 chữ (ngũ ngôn)

- Tên bài thơ khác cùng thể thơ: “Ánh trăng” (Nguyễn Duy), “Mùa xuân nho nhỏ” (Thanh Hải).

  1.  

Từ láy và từ đồng nghĩa trong văn bản:

- Từ láy: dềnh dàng

-Từ đồng nghĩa: chùng chình

  1.  

Thành phần tình thái:

- Thành phần tính thái: “Hình như” trong câu “Hình như thu đã về”

- Cảm nhận tinh tế, cảm nhận được nét biến chuyển mơ hồ, mong manh của cảnh...

  1.  

Viết đoạn văn lảm rõ sự cảm nhận của nhà thơ về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu:

- Cũng như sương thu, dòng sông thu dường như thong thả chậm chạp hơn, như hút vào lòng mình tất cả niềm sung sướng, thỏa thích của cuộc sống để dềnh lên những con nước mát lành. Mọi chuyển động có chầm chậm, rất êm nhẹ, đối lập với cánh chim "vội vã” của đất trời. Đó phải chăng là sự vội vàng trong tâm hồn Hữu Thỉnh, muốn được mở lòng mình đón nhận mọi sự rung động dù là nhỏ nhất.

- Các từ “vội vã” đối rất đẹp với “dềnh dàng” nhưng còn độc đáo hơn ở cái “bắt đầu”, bắt đầu vội vã thôi chứ chưa phải là đang vội vã. Phải tinh tế lắm mới có thể nhận ra sự “bắt đầu” này trong những cánh chim. Dù sự vội vã mới chớm nơi những cánh chim nhưng không khí thu vẫn là không khí thư thái, lắng đọng, chậm rãi và lâng lâng.

- Chính vì thế mà “đám mây mùa hạ” mới thảnh thơi duyên dáng “vắt nửa mình sang thu”, mang trên mình cả hai mùa thật đẹp. Nghệ thuật nhân hóa làm người đọc cảm nhận đám mây mỏng như dải lụa treo trên bầu trời đồng thời tạo ranh giới vô hình nửa nghiêng về mùa hạ, nửa nghiêng về mùa thu. Đây chính là một phát hiện rất mới lạ và độc đáo cua Hữu Thỉnh và bức tranh thu vì thế càng trở nên sinh động, giàu sức gợi cảm.

 

3. Đề 3

Cho câu thơ sau:

“Vẫn còn bao nhiêu nắng”

Câu 1: Chép chính xác ba câu thơ cuối. Tại sao tác giả đặt tên là "Sang thu” mà không phải là “Thu sang”?

Câu 2: Trong hai câu thơ cuối đoạn thơ vừa chép, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật này trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm? Cũng trong bài thơ “Sang thu”, các biện pháp nghệ thuật đó đã được sử dụng ở câu thơ nào khác?

Câu 3: Tác giả muốn gửi gắm suy ngẫm, triết lí nào qua hai câu thơ cuối? Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của những suy ngẫm, triết lí ấy.

Câu 4: Từ khổ thơ trên kết hợp những hiểu biết của em về xã hội, chúng ta nhận thấy trong cuộc sống không chỉ có những thuận lợi mà còn gặp rất nhiều những khó khăn thử thách trên con đường đời. Hãy nêu những suy nghĩ và cách ứng phó của em trước những khó khăn thử thách ấy?

GỢI Ý

  1.  

“Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi”

- Sự khác nhau giữa nhan đề “Sang thu” và “Thu sang”:

+ “Thu sang”: Thu sang người đọc nhận thấy cảnh vật thiên nhiên đã chuyển sang mùa thu không còn dấu hiệu của mùa hạ từ đó nó thể hiện không hết cảm xúc ý tưởng của tác giả.

+ “Sang thu”: Sang thu nhà thơ sử dụng nghệ thuật đảo ngữ, nhấn mạnh động từ sang khiến người đọc thấy được cảnh vật thiên nhiên đang chuyển dần sang mùa thu và đất trời thiên nhiên như còn vương vấn lưu luyến mùa hạ. Như vậy đặt tên “Sang thu” gợi được cảm giác chuyển mùa từ hạ sang thu mỗi lúc một rõ dần. Còn nếu “Thu sang” nghĩa là mùa thu đã hiện hữu rồi và đang ở thế tĩnh.

- Cũng từ nhan đề sang thu tác giả gửi gắm vào đó một triết lí: ở tuổi sang thu con người vững vàng điềm tĩnh hơn trước những biến động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.

  1.  

Biện pháp nghệ thuật hai câu cuối:

- Trong hai câu thơ cuối đoạn thơ vừa chép, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật: nhân hóa và ẩn dụ.

- Tác dụng: Câu thơ mang nhiều tầng lớp nghĩa:

+ Nghĩa thực: Tiếng sấm khi sang thu không còn đủ sức lay động hàng cây đã bao mùa thay lá.

+ Nghĩa ẩn dụ: Con người đã từng trải, từng vượt qua những khó khăn thăng trầm của cuộc sống -> vững vàng hơn, chín chắn, điềm tĩnh hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời

- Câu thơ cũng có sử dụng hình ảnh nhân hóa và ẩn dụ: “Sương chùng chình qua ngõ”

  1.  

Viết đoạn văn nêu lên những suy ngẫm triết lý về cuộc đời:

- Những suy ngẫm, triết lí về cuộc đờí và con người qua hai câu thơ cuối: Con người cần phải trải qua những khó khăn thăng trầm của cuộc sống -> vững vàng hơn, chín chắn, điềm tĩnh hơn.

- Trong tình hình đất nước hiện nay có ý nghĩa quan trọng:

+ Đất nước đã từng trải qua những năm tháng chiến tranh gian khổ, ác liệt, đau thương —> vẫn vững vàng vượt qua mọi sóng gió, phát triển không ngừng.

+ Hiện tại vẫn phải đối mặt với thiếu thốn về vật chất, khó khăn về kinh tế, sự lăm le nhòm ngó chủ quyền dân tộc của các thế lực thù địch... ---> Kiên cường, giữ vững ý chí, niềm tin, bảo vệ chủ quyền dân tộc và đưa đất nước phát triển mạnh mẽ hơn.

- Suy nghĩ, hành động: khâm phục, tự hào, tiếp nối phát huy truyền thống, học tập và rèn luyện đạo đức, sức khỏe... để trở thành công dân có ích ...

  1.  

Viết đoạn văn nghị luận nêu lên suy nghĩ và cách ứng phó của bản thân trước những khó khăn:

a. Giải thích khái niệm:

- Khó khăn là những trở ngại, sóng gió biến cố bất thường mà ta gặp phải

- Thử thách là những tình huống, việc làm khó khăn, gian khổ, đòi hỏi con người có nghị lực, ý chí, khả năng mới có thể vượt qua.

- Khó khăn thử thách luôn hiện diện quanh ta: Gặp một bài toán khó, nếu ta không kiên trì suy nghĩ thì làm sao giải được? Bạn bè lôi kéo rủ rê nếu mỗi chúng ta không có bản lĩnh thì sẽ dễ bị sa ngã, dễ rơi vào các tệ nạn xã hội.

- Trong bài thơ Sang thu, khó khăn đó là những biến động bất thường của ngoại cảnh cuộc đời.

b. Tại sao cần vượt qua khó khăn thử thách?

- Cuộc sống luôn chứa đựng nhiều khó khăn, thử thách. Cuộc sống chính là môi trường tốt nhất để thế hệ trẻ tự rèn luyện.

- Vượt qua khó khăn thử thách chúng ta sẽ đi đến thành công, sẽ có một tương lai tươi đẹp.

- Thử thách giúp chúng ta tự mình bứt phá ra khỏi những khuôn khổ, những lối mòn sẵn có, phát triển cá tính riêng, khai mở những con đường mới. Qua khó khăn, thử thách, cuộc sống mang lại cho chúng ta những cơ hội thật bất ngờ thật tuyệt vời. Nếu không có thử thách, sẽ chẳng bao giờ trưởng thành và trải nghiệm.

- Vượt khó khăn thử thách chúng ta sẽ rèn luyện được ý chí nghị lực bản lĩnh vững vàng trước mọi gian nan.

c. Tuổi trẻ cần vượt khó khăn như thế nào?

- Ông cha ta dạy: Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.

- Vậy chúng ta làm gì khi đứng trước khó khăn thử thách? Bằng niềm tin và sức mạnh của bản thân nên can đảm đương đầu không trì hoãn né tránh trì hoãn, né tránh “Thử thách không là gì cả! Nhưng cơ hội ẩn chứa đằng sau thử thách đó mới là đáng nói.” không chịu chấp nhận thất bại.

- Không buông xuôi, không sợ vấp ngã phải can đảm đương đầu với khó khăn để trưởng thành.

d. Liên hệ bản thân: học sinh tự liên hệ

 

4.Đề 4

Đọc và trả lời các câu hỏi sau:

   Trong một phỏng vấn gần đây về bài thơ “Sang thu”, nhà thơ Hữu Thỉnh đã giải thích:

Sấm là những khó khăn thử thách mà dân tộc Việt Nam đã trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Còn hàng cây là hình ảnh đất nước, dân tộc ta vững vàng vượt qua thử thách. Trải qua bao thử thách ác liệt của bom đạn, chúng ta không còn sợ bất cứ thế lực nào, vững vàng vượt ỉên phía trước trong công cuộc xây dựng đất nước.”

Câu 1: Em hãy chép khổ thơ có các hình ảnh được nói đến từ lời giải thích của tác giả?

Câu 2: Bài thơ có chứa đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Thể thơ ấy giống với bài thơ nào mà em đã học? Nêu tác dụng của thể thơ trong việc thể hiện cảm xúc chung của bài thơ?

Câu 3: Lời giải thích của tác giả giúp chúng ta hiểu thêm về ý nghĩa ẩn dụ được nói đến ở khổ thơ em vừa chép. Trình bày ý nghĩa ẩn dụ đó?

Câu 4: Dựa vào khổ thơ em vừa chép, hãy viết đoạn văn khoàng 12 câu theo cách lập luận quy nạp để làm rõ những biến chuyển rõ nét của thiên nhiên đất trời lúc sang thu và bộc lộ những suy ngẫm sâu sắc của tác giả.

GỢI Ý

  1.  

Chép khố thơ có các hình ảnh được nói đến từ lời giải thích của tác gỉả:

Chép đúng khổ thơ cuối:

Vẫn còn bao nhiêu nắng

Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi.

  1.  

Bài thơ có chứa đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Thể thơ ấy giống với bài thơ nào mà em đã học? Nêu tác dụng của thể thơ trong việc thể hiện cảm xúc chung của bài thơ:

- Bài thơ “Sang thu” được viết theo thể thơ năm chữ.

- Thể thơ năm chữ giống bài thơ “Sang thu” là: Bài thơ “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy hoặc bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.

- Tác dụng: Thể thơ 5 chữ diễn tả được nhiều cung bậc cảm xúc. Với bài thơ “Sang Thu” thì phù hợp với việc giãi bày tâm tư tình cảm...

  1.  

Ý nghĩa ẩn dụ được nói đến ở khổ thơ cuối:

- Sấm vang động bất thường của ngoại cảnh cuộc đời.

- Hàng cây đứng tuổi: Những con người từng trải, chín chắn sau bao nhiêu biến động bão dông của cuộc đời, ngày càng trở lên vững vàng hơn trước tác động của ngoại cảnh, cuộc đời.

  1.  

Dựa vào khổ thơ vừa chép, viết đoạn văn dể làm rõ những biến chuyển rõ nét của thiên nhiên đất trời lúc sang thu và bộc lộ những suy ngầm sâu sắc của tác giả:

- Những biến chuyển rõ nét của thiên nhiên. Đầt trời lúc sang thu và bộc lộ những suy ngẫm sâu sắc của tác giả.

-Ở khổ này, tác giả chú ý tới yếu tố thời tiết nhiều hơn như: nắng, mưa, sấm... Nhà thơ mô tả “vẫn còn bao nhiêu nắng” để gợi cho người đọc về cái nắng cuối hạ đầu thu vẫn còn ấm, sáng, nồng nàn nhưng đã dần nhạt màu, không gắt như giữa mùa ve râm ran. Có lẽ vì làn “sương chùng chình” qua ngõ làm dịu lại cái nắng hạ và cơn gió heo may làm bớt đi sự chói chang của màu nắng. Từng cơn mưa ào ạt chợt đến chợt đi rồi dần vơi. Và những cơn mưa dông kèm theo sấm chớp cũng vãn dần. Những biến chuyển như “vẫn còn”, “đã vơi”, cũng bớt dường như là chuyển động rất nhẹ nhàng, tinh vi của tự nhiên nhưng cũng khó lọt qua con măt quan sát tinh tế và đầy những xúc cảm dâng trào làm cho mỗi câu chữ, hình ảnh phập phồng sự sống đang chuyển động xoay vần.

- Hay nhất là hai câu cuối với hình ảnh đặc sắc mang tầng nghĩa ẩn dụ trong tầng nghĩa thực. Bằng những hiện tượng thiên nhiên (dường như rất tự nhiên) sấm bớt bất ngờ nên cây không còn giật mình run rẩy cũng chính là để nói đến con người từng trải sẽ vững vàng hơn trước những thử thách của cuộc đời.

- Đất trời sang thu khiến lòng người cũng bâng khuâng, xúc cảm, gợi bao suy nghĩ về đời người lúc sang thu.

- Nghệ thuật: Đào ngữ, từ chỉ mức độ, nhân hoá, ẩn dụ....

 

                                            Chúc các con ôn tập tốt!

Phạm Công Nương


Đánh giá:
Tổng số điểm của bài viết là: 0/5 trong 0 đánh giá
Chia sẻ: